Scholar Hub/Chủ đề/#trật khớp/
Trật khớp là hiện tượng xảy ra khi các đầu khớp không còn nằm chính xác trong vị trí của chúng mà bị mất điểm trung tâm. Điều này có thể xảy ra do sự di chuyển ...
Trật khớp là hiện tượng xảy ra khi các đầu khớp không còn nằm chính xác trong vị trí của chúng mà bị mất điểm trung tâm. Điều này có thể xảy ra do sự di chuyển không đúng của cơ, gân và xương trong quá trình hoạt động. Khi trật khớp xảy ra, người bị có thể gặp đau, sưng và mất khả năng di chuyển. Để chữa trật khớp, người bệnh thường cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và thực hiện các biện pháp điều trị như đặt niêm phong, độn giữ vị trí hay phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng của mỗi trường hợp.
Trật khớp có thể xảy ra ở bất kỳ đầu khớp nào trong cơ thể, nhưng phổ biến nhất là ở khớp vai, khớp cùi chỏ, khớp khuỷu tay, khớp đùi, khớp hông, và khớp gối.
Nguyên nhân chính dẫn đến trật khớp là do chấn thương, căng cơ quá mức, đứt gân hoặc gãy xương. Một số căn bệnh, chẳng hạn như viêm khớp, loạn khớp, hoặc các vấn đề bẩm sinh cũng có thể góp phần gây ra trật khớp.
Khi trật khớp xảy ra, các đầu khớp bị lệch khỏi vị trí bình thường và không còn nằm chính xác trong 'đạn' mà chúng thường di chuyển và trượt theo. Điều này gây ra sự mất điểm trung tâm và các điều chỉnh động lực của khuỷu tay hay chân và gây ra đau, sưng và hạn chế di chuyển. Người bị trật khớp có thể cảm thấy không thể sử dụng chính xác cơ quan bị ảnh hưởng.
Để chữa trật khớp, quá trình điều trị thường phụ thuộc vào mức độ và vị trí của trật khớp, và có thể bao gồm những biện pháp sau đây:
1. Đặt niêm phong: Bác sĩ có thể thiết lập lại đầu khớp vào vị trí bình thường bằng cách giữ và đặt niêm phong cho đầu khớp. Niêm phong giữ đầu khớp ở vị trí đúng và đồng thời giảm đau và sưng.
2. Độn giữ vị trí: Độn giữ vị trí là một phương pháp kéo dài dùng để duy trì vị trí đầu khớp tốt nhất trong suốt quá trình điều trị.
3. Thực hiện phẫu thuật: Trong những trường hợp nặng và không đón lại được bằng các biện pháp không phẫu thuật, việc phẫu thuật có thể được thực hiện để sửa chữa và tái thiết lập vị trí chính xác của đầu khớp.
Sau quá trình điều trị, dễ dàng di chuyển và hoạt động về sau thường cần một quá trình phục hồi dài hạn, bao gồm việc điều chỉnh chế độ ăn uống và luyện tập cơ để tái tạo sức mạnh cho các khớp bị ảnh hưởng. Quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ để nhận được chẩn đoán và điều trị thích hợp cho trật khớp.
Giảm đau do tổn thương Lisfranc: So sánh giữa Phẫu thuật Nắn xương mở và Phẫu thuật Liên hợp nguyên phát Dịch bởi AI Foot and Ankle International - Tập 30 Số 10 - Trang 913-922 - 2009
Thông tin nền:Các chấn thương như trật khớp và trật khớp gãy liên quan đến khớp tarsometatarsal là những chấn thương tương đối phổ biến. Những chấn thương này thường dẫn đến tình trạng tàn tật lâu dài do viêm khớp đau đớn sau này và biến dạng còn sót lại. Nghiên cứu này đánh giá liệu việc thực hiện phẫu thuật liên hợp nguyên phát (PA) có cải thiện kết quả chức năng và giảm thiểu số lần phẫu thuật tiếp theo so với phẫu thuật nắn xương mở và cố định nội bộ (PORIF) hay không.
Nguyên liệu và phương pháp:Bốn mươi bệnh nhân bị gãy hoặc trật khớp tarsometatarsal cấp tính đã được phân ngẫu nhiên theo hướng nghiên cứu để thực hiện hoặc PORIF hoặc PA. Khám lâm sàng và hình ảnh, cùng với bảng câu hỏi Đánh giá Chức năng xương khớp Ngắn (SMFA) và Thang điểm Khỏe mạnh ngắn 36 (SF-36), đã được đánh giá tại các thời điểm 3, 6, 12 và 24 tháng sau phẫu thuật ở 32 bệnh nhân. Một cuộc khảo sát điện thoại về sự hài lòng của bệnh nhân cũng đã được thực hiện.
Kết quả:Tỷ lệ phẫu thuật thứ phát đã lên kế hoạch và không lên kế hoạch, bao gồm cả việc tháo dỡ thiết bị và phẫu thuật liên hợp khắc phục, giữa hai nhóm ORIF và PA là 78,6% so với 16,7%, có sự khác biệt đáng kể. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chức năng thể chất giữa nhóm PORIF và PA với điểm số SF-36 hoặc SMFA ở bất kỳ thời điểm theo dõi nào. Tuy nhiên, thời gian từ chấn thương có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng bị suy giảm sau ba tháng so với tất cả các khoảng thời gian tiếp theo. Không có sự khác biệt nào về mức độ hài lòng giữa PORIF và PA ở mức trung bình là 53 tháng trong một khảo sát điện thoại.
Kết luận:PA đối với các chấn thương khớp tarsometatarsal dẫn đến giảm đáng kể tỷ lệ các thủ tục phẫu thuật tiếp theo nếu việc tháo dỡ thiết bị được thực hiện thường xuyên mà không có sự khác biệt đáng kể về điểm số kết quả SF-36 và SMFA so với PORIF. Mức độ chứng cứ: I, Nghiên cứu phân nhóm ngẫu nhiên có triển vọng.
#trật khớp #gãy khớp #tarsometatarsal #phẫu thuật liên hợp #phương pháp nghiên cứu ngẫu nhiên.
Kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương động mạch khoeo do trật khớp gối tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức
Nghiên cứu mô tả các bệnh nhân chấn thương động mạch khoeo do trật khớp gối được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2017 đến tháng 07/2019. Có tổng số 21 bệnh nhân, 19/21 là nam giới, tuổi trung bình: 35,6 ± 13. Thời gian thiếu máu chi trung bình 22,4 ± 31,9 giờ. Mất mạch ngoại vi gặp ở tất cả bệnh nhân. 52,4% được phẫu thuật tái lập tuần hoàn bằng ghép đoạn tĩnh mạch hiển. Không có trường hợp nào tử vong, cắt cụt sau mổ. Chấn thương động mạch khoeo do trật khớp gối là tổn thương nặng, đe dọa sự sống còn của chi thể cũng như tính mạng người bệnh. Phẫu thuật cố định xương đồng thời tái lập lưu thông mạch máu cần được thực hiện cấp cứu để đạt được hiệu quả điều trị tối đa
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN BẰNG NẸP KHÓA MÓC KHÔNG TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒNĐặt vấn đề: Trật khớp cùng đòn (TKCĐ) là một trong những tổn thương phổ biến sau chấn thương vùng vai nhưng đến nay vẫn chưa có sự đồng thuận trong lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật nắn chỉnh cố định bằng nẹp khóa móc được ghi nhận mang lại hiệu quả trong điều trị TKCĐ cấp, tuy nhiên có rất ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị TKCĐ bằng phương pháp phẫu thuật nắn chỉnh cố định với nẹp khóa móc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu với tất cả bệnh nhân TKCĐ độ III, IV,V, VI được chỉ định phẫu thuật bằng nẹp khóa móc tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2020-2022. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm chung về bệnh nhân, hình ảnh X quang và kết quả sau mổ. Kết quả: Nghiên cứu trên 42 bệnh nhân (32 nam/ 10 nữ) với độ tuổi trung bình là 44,3 ± 9,9. Tổn thương TKCĐ độ V chiếm ưu thế. Thời gian phẫu thuật trung bình 61,7 ± 16,7 phút. Kết quả nắn chỉnh khớp đạt 100%. Kết quả chức năng theo thang điểm Constant-Murley tăng từ 33,7 ± 5,6 thời điểm trước mổ lên 88,9 ± 5,3 tại thời điểm theo dõi cuối, mức độ CS 100% tốt và rất tốt. Huỷ xương dưới mỏm cùng là biến chứng thường gặp nhất. Có 97,6% bệnh nhân đạt mức rất hài lòng và hài lòng. Kết luận: Phẫu thuật nắn chỉnh cố định bằng nẹp móc khoá trong điều trị TKCĐ cấp (<3 tuần) cho hiệu quả điều trị sau mổ rất khả quan, khả năng nắn khớp và phục hồi chức năng tốt, từ đó giúp bệnh nhân có thể trở lại vận động và công việc sớm.
#Trật khớp cùng đòn #nẹp khoá móc
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP CÙNG ĐÒN BẰNG PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUẠ ĐÒN QUA NỘI SOI HỖ TRỢMục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng điều trị trật khớp cùng đòn từ loại IIIB đến loại V (phân loại RookWood) bằng phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu với hỗ trợ của nội soi. Phương pháp: Mô tả tiền cứu 64 bệnh nhân (tuổi trung bình 40) bị trật khớp cùng đòn được phẫu thuật tái tạo lại dây chằng quạ đòn bằng mảnh ghép gân bán gân và khâu phục hồi lại dây chằng bao khớp cùng đòn bằng chỉ bện không tan. Thời gia trung bình từ lúc chấn thương đến lúc mổ là 12 ngày. Bệnh nhân được đánh giá kết quả phục hồi giải phẫu, phục hồi chức năng ít nhất một năm sau mổ. Ghi nhận các tổn thương đi kèm và cách xử trí khi thực hiện nội soi. Kết quả: Tỷ lệ phát hiện và xử trí các tổn thương kèm theo trong khớp là 26,6%. Bao gồm 16 trường hợp rách sụn viền và 3 trường hợp rách bán phần chóp xoay. Tỷ lệ mất vững theo mặt phẳng trán: bán trật là 12 (18,7%), trật lại là 1 (1,6%). Tỷ lệ mất vững theo mặt phẳng ngang sau mổ là 0% trên x quang chiếu nách. Thang điểm đau VAS giảm từ 2,88 xuống còn 1,22 điểm, thang điểm Constant cải thiện từ 50,86 lên 92,53. Tất cả các bệnh nhân đều hài lòng về kết quả điều trị và thẫm mỹ. Kết luận: Nội soi là phương tiện hỗ trợ đắc lực khi phẫu thuật tái tạo dây chằng quạ đòn và đồng thời giúp phát hiện và xử trí các tổn thương đi kèm trong khớp vai.
#trật khớp cùng đòn #mảnh ghép gân bán gân #tái tạo dây chằng quạ đòn theo giải phẫu #nội soi
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X quang và đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn bằng nẹp khóa mócĐặt vấn đề: Trật khớp cùng đòn (TKCĐ) là một trong những tổn thương phổ biến sau chấn thương vùng vai, tuy nhiên chưa có sự đồng thuận trong điều trị bảo tồn cũng như lựa chọn phương pháp phẫu thuật. Phẫu thuật nắn chỉnh cố định bằng nẹp khóa móc được ghi nhận mang lại hiệu quả trong điều trị trật khớp cùng đòn cấp, tuy nhiên có ít công trình nghiên cứu đánh giá kết quả của phương pháp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị trật khớp cùng đòn cấp bằng nẹp khóa móc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 35 bệnh nhân TKCĐ độ III trở lên theo phân độ Rockwood được phẫu thuật bằng nẹp khóa móc tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022. Chúng tôi ghi nhận các đặc điểm chung bệnh nhân, đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả sau mổ. Kết quả: Nghiên cứu trên 35 bệnh nhân (26 nam/9 nữ) với độ tuổi trung bình là 44,2±8,7. Trật khớp cùng đòn cấp độ III và V gần như tương đương. Thời gian phẫu thuật trung bình gần 60 phút. Kết quả nắn chỉnh khớp đạt 100%. Kết quả chức năng theo thang điểm Constant-Murley tăng từ 54,8±4,2 thời điểm trước mổ lên 88,5±3,8 sau 6 tháng, mức độ Constant-Murley đạt 100% tốt và rất tốt. Mức độ hài lòng của bệnh nhân với 77,1% rất hài lòng và 22,9% hài lòng. Kết luận: Phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn cấp bằng nẹp khoá móc cho hiệu quả điều trị rất khả quan, khả năng nắn khớp và phục hồi chức năng tốt.
#Trật khớp cùng đòn #nẹp khoá móc
16. Tác dụng của điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai trên bệnh nhân bán trật khớp vai sau nhồi máu nãoNghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai trên bệnh nhân bán trật khớp vai sau nhồi máu não. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau và có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bán trật khớp vai sau nhồi máu não chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ bán trật khớp vai trên X-quang. Nhóm nghiên cứu được điện châm kết hợp tập vận động và đeo đai; nhóm chứng được tập vận động và đeo đai, 5 ngày/tuần trong 4 tuần. Nhóm nghiên cứu cải thiện khoảng cách, mức độ bán trật khớp vai, tầm vận động, cơ lực khớp vai và chức năng vận động chi trên: giảm khoảng cách bán trật khớp vai từ 16,52 ± 4,69mm xuống 10,31 ± 3,49mm và điểm FMA (Fugl-Myer Assessment) vai/cánh tay/cẳng tay và cổ tay ở nhóm nghiên cứu tốt hơn so với nhóm chứng (p < 0,05).
#Bán trật khớp vai #Điện châm #Tập vận động khớp vai #Đai khớp vai
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN TRẬT KHỚP VAI KÈM THEO VỠ MẤU ĐỘNG LỚN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCTrật khớp vai là loại trật khớp phổ biến nhất trong các trường hợp trật khớp, chiếm khoảng 45% tổng số trật khớp [1]. Ngoài các trường hợp trật khớp vai đơn thuần thì các trường hợp trật khớp vai kèm vỡ mấu động lớn (củ lớn) khá thường gặp. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bảo tồn trật khớp vai kèm vỡ mấu động lớn tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp: mô tả cắt ngang tiến cứu trên 55 bệnh nhân trật khớp vai kèm theo vỡ mấu động lớn, tuổi từ 26 đến 85 tuổi, được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn, bó bột. Đánh giá kết quả theo thang điểm Constant sau tháo bột 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: Sau 1 tháng, điểm Constant trung bình 72,18 ± 6,58 điểm. Sau 3 tháng điểm Constant trung bình là 80,4 ± 5,98 điểm, chức năng khớp vai cải thiện với mức đánh giá tốt và rất tốt đạt 94,6%. Kết luận: Điều trị bảo tồn đối với trật khớp vai kèm theo vỡ mấu động lớn ít lệch mang lại hiệu quả cao, chi phí thấp, tránh được các tai biến, biến chứng của phẫu thuật.
#Trật khớp vai #vỡ mấu động lớn #điều trị bảo tồn
27. Phẫu thuật tái tạo đồng thời hai dây chằng bên khớp khuỷu điều trị trật khớp khuỷu mạn tính: Báo cáo một trường hợp và nhìn lại y vănChúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nam, 38 tuổi, bị tai nạn ngã cao vào bệnh viện huyện với chẩn đoán gãy hở đầu dưới 2 xương cẳng tay, trật kín khớp khuỷu trái đã được phẫu thuật cắt lọc, cố định đầu dưới xương quay, xương trụ bằng kim Kirschner, nắn trật khớp khuỷu và bó bột cánh cẳng bàn tay. Bệnh nhân đến khám sau 6 tháng sau mổ trong tình trạng cứng khuỷu ở tư thế gấp 20 độ (biên độ vận động: 20o/20o/0o). Khám lâm sàng thấy phần mềm khuỷu và cẳng tay trái đã ổn định, không có dấu hiệu tổn thương mạch máu và thần kinh. Bệnh nhân được chẩn đoán cứng duỗi khuỷu trái do trật cũ khớp khuỷu trái. Bệnh nhân được phẫu thuật đặt lại khớp khuỷu, kéo dài gân cơ tam đầu cánh tay, tái tạo đồng thời dây chằng bên ngoài và bên trong khớp khuỷu bằng gân cơ bán gân qua đường mổ phía sau. Bệnh nhân được bất động khớp khuỷu trong 3 tuần sau đó tập phục hồi chức năng để cải thiện biên độ vận động khớp khuỷu. Đánh giá sau mổ 9 tháng, khớp khuỷu vững, không đau với biên độ vận động gần như bình thường.
#trật khớp khuỷu mạn tính #dây chằng bên khớp khuỷu #gân cơ bán gân
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP TRẬT CÀI DIỆN KHỚP KHÔNG LIỆT, LIỆT TỦY KHÔNG HOÀN TOÀNThiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trong chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt, liệt tủy không hoàn toàn tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tổng quan: Chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp tuy không thường gặp nhưng lại để lại những hậu quả nặng nề. Hiện nay có rất nhiều chiến lược nắn trật cài diện khớp khác nhau, như phẫu thuật đường trước đơn thuần, đường sau đơn thuần, đường trước sau, đường sau trước hay đường trước sau trước. Tuy nhiên hiệu quả của các phương pháp vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Phương pháp: Đánh giá kết quả điều trị của 44 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt, liệt tủy không hoàn toàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 03/2018 đến 03/2021. Kết quả: Trong nghiên cứu, phương pháp mổ 2 đường hay được sử dụng nhất (50% bệnh nhân). Sau mổ, hầu hết các bệnh nhân đều có tiến triển tốt: trước mổ chủ yếu AIS B chiếm 56,8% thì sau mổ AIS B chỉ chiếm 29,5%. Đánh giá trên X quang sau mổ thấy có 81,8% bệnh nhân hết trật và 18,2% bệnh nhân còn trật độ I theo phân độ Meyerding. Về biến chứng sau phẫu thuật, chủ yếu là loét tì đè (54,5%). Mức độ nắn trật của phương pháp mổ 2 đường tốt hơn so với 2 phương pháp trên có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng phẫu thuật mổ nắn trật cài diện khớp là phẫu thuật an toàn và hiệu quả. Trong đó phương pháp mổ 2 đường có khả năng nắn trật về giải phẫu tốt hơn 2 phương pháp trên có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY XƯƠNG TRẬT KHỚP CÓ ĐẮP THUỐC NAM TẠI KHOA KHÁM XƯƠNG VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN HN VIỆT ĐỨCNghiên cứu được tiến hành trên 57 bệnh nhân gãy xương, trật khớp, chấn thương phần mềm, được điều trị bảo tồn tồn tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện Việt Đức, trước đó bệnh nhân được điều trị ban đầu bằng đắp thuốc nam (bó lá). Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng của gãy xương trật khớp có đắp thuốc nam và kết quả điều trị. Pháp nghiên cứu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng 57 bệnh nhân gãy xương, trật khớp, chấn thương phần mềm được điều tri ban đầu bằng đắp thuốc nam, ghi nhận kết quả sau điều trị. Kết quả: Có 23/31 trường hợp gãy xương, sau bó bột ổ gãy xương vẫn còn nguyên di lệch; 3/11 trường hợp trật khớp, bán trật khớp, nắn chưa về giải phẫu; 35/57 trường hợp có viêm da tiếp xúc, 9/57 trường hợp nhiễm trùng phần mềm liên quan bó lá. Đa phần người bệnh đến bó lá tại các cơ cở y tế tự phát, đông y gia truyền. Có 38/57 bệnh nhân đạt kết quả trung bình và kém sau điều trị. Kết luận: Xương gãy không được nắn chỉnh về giải phẫu, không được bất động tốt, kèm theo đó là viêm da tiếp xúc, nhiễm trùng phần mềm liên quan đến đắp lá là những yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
#nhiễm trùng phần mềm #gãy xương #trật khớp #thuốc nam #bó lá